Viêm gan C là tình trạng viêm gan do nhiễm virus viêm gan C (HCV). HCV là nguyên nhân chính gây ra bệnh gan ở Hoa Kỳ và tiến triển nhanh hơn thành tổn thương gan ở những người nhiễm HIV. Virus này sống trong máu và lây lan qua tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh thông qua việc dùng chung kim tiêm, quan hệ tình dục hoặc từ mẹ bị nhiễm sang con trong khi sinh.
Người ta ước tính rằng 30% số người nhiễm HIV ở Hoa Kỳ (US) bị đồng nhiễm HCV. Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng kép bao gồm tiến triển bệnh viêm gan C nhanh hơn, tăng nguy cơ mắc bệnh gan, suy gan và tử vong liên quan đến gan, và tăng nguy cơ lây truyền viêm gan C. Không có vắc-xin phòng ngừa viêm gan C nhưng những người bị nhiễm viêm gan C nên được tiêm vắc-xin để ngăn ngừa viêm gan A và viêm gan B. Các phương pháp điều trị viêm gan C có thể chữa khỏi HCV. Phương pháp điều trị HCV đang được cải thiện bằng cách gây ra ít tác dụng phụ hơn và rút ngắn thời gian điều trị.
Khách hàng đã đăng ký một trong các chương trình bảo hiểm thông qua VA MAP có thể sử dụng thuốc điều trị HCV nếu thuốc đó có trong danh mục thuốc bảo hiểm của họ. VA MAP sẽ thanh toán phần đồng thanh toán/chia sẻ chi phí thuốc. Nếu thuốc điều trị HCV không có trong danh mục thuốc bảo hiểm hoặc yêu cầu dùng thuốc bị từ chối, khách hàng có thể tiếp cận Harvoni, Sovaldi, Daklinza, Zepatier, Epclusa, Mavyret và Viekira Pak thông qua chương trình hỗ trợ điều trị. VA MAP sẽ tiếp tục là bên thanh toán cuối cùng và sẽ tiếp tục cung cấp các dịch vụ Ryan White không được bảo hiểm y tế công hoặc tư chi trả.
Bộ Y tế Virginia (VDH) cung cấp một chương trình hỗ trợ điều trị cho khách hàng Chương trình Hỗ trợ Thuốc Virginia (VA MAP) đồng nhiễm HCV/HIV. Chương trình cung cấp Harvoni, Sovaldi, Daklinza, Viekira Pak, Zepatier, Epclusa, Mavyret, và nếu cần, ribavirin và các khoản thanh toán cho các dịch vụ chăm sóc y tế và phòng thí nghiệm liên quan cho những khách hàng không có bảo hiểm hoặc những người có bảo hiểm không bao gồm các loại thuốc đó.
Quá trình đăng ký được bắt đầu bởi nhà cung cấp dịch vụ y tế của khách hàng. Tất cả các câu hỏi trong đơn phải được hoàn thành, các tài liệu bắt buộc phải được đính kèm và mẫu đơn phải có chữ ký của nhà cung cấp dịch vụ y tế của khách hàng khi nộp đơn xin hỗ trợ này. Các đơn đăng ký sẽ được nhóm đánh giá lâm sàng xem xét để đảm bảo khách hàng được tiếp cận đúng loại thuốc.
Thuốc được chuyển đến địa điểm của cơ sở cung cấp dịch vụ y tế. Để các loại thuốc này được vận chuyển đến cơ sở cung cấp dịch vụ y tế, cần phải thiết lập Đăng ký chất bị kiểm soát (CSR). Vui lòng liên hệ với Stephanie Wheawill, Giám đốc Dịch vụ Dược phẩm, theo số 804-786-7326 để có được các tài liệu cần thiết. Thuốc cũng có thể được chuyển đến Sở Y tế địa phương theo lựa chọn của khách hàng. Các dịch vụ được cung cấp thông qua Chương trình hỗ trợ điều trị HCV/HIV của VA MAP phụ thuộc vào nguồn tài trợ sẵn có.
Tiêu chí đủ điều kiện:
- Phải đủ điều kiện tham gia VA MAP
- Tải lượng vi-rút HIV không phát hiện được ít nhất 6 tháng
Kết quả xét nghiệm phải được nộp cho VDH
- Theo báo cáo của nhà cung cấp, khách hàng bị nhiễm viêm gan C mãn tính với ít nhất một xét nghiệm định lượng HCV RNA dương tính trong vòng 6 tháng qua.
- Đang điều trị bằng phác đồ kháng vi-rút (ARV) ổn định trong ít nhất 6 tháng (theo báo cáo của nhà cung cấp)
- Tuân thủ chặt chẽ việc chăm sóc y tế (theo báo cáo của nhà cung cấp)
- Không có bảo hiểm hoặc trước đó đã từ chối điều trị được ghi nhận trong kế hoạch bảo hiểm
Sau quá trình đánh giá lâm sàng sâu rộng, các hướng dẫn điều trị sau đây đã được thiết lập:
| Dân số bệnh nhân | Thời gian điều trị khuyến cáo |
| Chưa điều trị có hoặc không có xơ gan | 12 Tuần |
| Đã điều trị* mà không bị xơ gan | 12 Tuần |
| Đã có kinh nghiệm điều trị* với bệnh xơ gan | 12 Tuần bổ sung ribavirin ** |
| Đã từng điều trị* bệnh xơ gan | 24 Tuần |
*Bệnh nhân đã từng điều trị nhưng không thành công với peginterferon alfa + ribavirin hoặc thuốc ức chế protease HCV + peginterferon alfa + ribavirin.
**Nếu chỉ định ribavirin, Virginia (VA) ADAP cũng sẽ cung cấp loại thuốc đó.
Phác đồ điều trị được khuyến nghị* (Chỉ là hướng dẫn, tùy thuộc vào bác sĩ để đánh giá và xét nghiệm):
* Các chuyến thăm khám tại phòng khám và xét nghiệm trong phòng thí nghiệm được VA MAP chi trả
| THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN C |
THĂM KHÁM VÀ XÉT NGHIỆM |
| Đường cơ sở – Bắt đầu điều trị | Khám bệnh, xét nghiệm HCV RNA (nếu chưa thực hiện trong 3 tháng qua), Bảng xét nghiệm chuyển hóa toàn diện (CMP), công thức máu toàn phần (CBC), INR |
| 2 Tuần | Xét nghiệm HCV RNA, CMP |
| 4 Tuần | Khám bệnh, Tải lượng vi-rút, CMP, CBC |
| 8 Tuần | Khám tại phòng khám, CMP (Tùy chọn: Không cần thiết nếu làm tốt ở tuần 4) |
| 12 Tuần – Kết thúc điều trị | Khám bệnh, xét nghiệm HCV RNA, CMP, CBC |
| 16 Tuần (Nếu điều trị trong 24tuần) | CMP, CBC (Tùy chọn) |
| 20 Tuần (Nếu điều trị trong 24tuần) | CMP, CBC (Tùy chọn) |
| 24 Tuần – Kết thúc điều trị (Nếu điều trị kéo dài 24tuần) | Khám bệnh, xét nghiệm HCV RNA, CMP, CBC |
| Theo dõi | |
| 4 Tuần sau khi kết thúc điều trị | Xét nghiệm HCV RNA, CMP |
| 12 Tuần sau khi kết thúc điều trị | Khám bệnh, xét nghiệm HCV RNA, CMP, CBC |
Tài nguyên bổ sung: