Bộ luật Virginia
Các phần liên quan đến giám sát ung thư
§ 32.1-70 Thông tin từ bệnh viện, phòng khám, một số phòng thí nghiệm và bác sĩ cung cấp cho Ủy viên; sổ đăng ký ung thư trên toàn tiểu bang.
A. Mỗi bệnh viện, phòng khám và phòng xét nghiệm bệnh lý độc lập phải cung cấp cho Ủy viên hoặc các đại lý của Ủy viên thông tin về những bệnh nhân mắc khối u ác tính hoặc ung thư. Bác sĩ phải báo cáo thông tin về bệnh nhân mắc bệnh ung thư trừ khi bác sĩ xác định rằng bệnh viện, phòng khám hoặc phòng xét nghiệm bệnh lý trong tiểu bang đã báo cáo thông tin đó. Yêu cầu báo cáo này không áp dụng cho ung thư biểu mô tế bào đáy và biểu mô vảy của da. Thông tin đó sẽ bao gồm tên, địa chỉ, giới tính, chủng tộc, chẩn đoán và bất kỳ thông tin nhận dạng có liên quan nào khác liên quan đến từng bệnh nhân và sẽ bao gồm thông tin về khả năng tiếp xúc với Chất độc màu da cam hoặc các chất diệt cỏ khác thông qua quá trình phát triển, thử nghiệm hoặc sử dụng hoặc thông qua quá trình phục vụ trong Chiến tranh Việt Nam. Mỗi bệnh viện, phòng khám, phòng xét nghiệm bệnh lý độc lập hoặc bác sĩ sẽ cung cấp các thông tin lâm sàng khác có sẵn theo quy định của Hội đồng Y tế.
B. Từ những thông tin đó, Ủy viên sẽ thiết lập và duy trì sổ đăng ký ung thư trên toàn tiểu bang. Mục đích của sổ đăng ký ung thư toàn tiểu bang bao gồm nhưng không giới hạn ở:
- Xác định phương pháp cải thiện chẩn đoán và điều trị bệnh nhân ung thư.
- Xác định nhu cầu và phương tiện cung cấp dịch vụ chăm sóc theo dõi lâu dài tốt hơn cho bệnh nhân ung thư.
- 2một. Tiến hành phân tích dịch tễ học về tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ lưu hành, tỷ lệ sống sót và các yếu tố rủi ro liên quan đến bệnh ung thư ở Virginia.
- Thu thập dữ liệu để đánh giá những tác động gây ung thư có thể xảy ra do các mối nguy hiểm về môi trường bao gồm phơi nhiễm với dioxin và chất diệt cỏ, Chất độc màu da cam.
- Cải thiện chương trình phục hồi chức năng cho bệnh nhân ung thư.
- Hỗ trợ đào tạo nhân viên bệnh viện.
- Xác định các nhu cầu khác của bệnh nhân ung thư và nhân viên y tế.
§ 32.1-71 Tính bảo mật của thông tin được cung cấp; công bố; thỏa thuận chia sẻ dữ liệu qua lại.
A. Ủy viên và tất cả những người được cung cấp thông tin theo § 32.1-70 phải giữ bí mật thông tin đó. Ngoại trừ khi được Ủy viên cho phép theo các điều khoản của § 32.1-41, không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào như vậy trừ khi dưới hình thức nghiên cứu thống kê hoặc các nghiên cứu khác không xác định các trường hợp riêng lẻ.
B. Ủy viên có thể ký kết các thỏa thuận chia sẻ dữ liệu có đi có lại với các cơ quan đăng ký ung thư khác để trao đổi thông tin. Sau khi đưa ra các đảm bảo thỏa đáng về việc bảo mật thông tin đó, thông tin nhận dạng bệnh nhân có thể được trao đổi với các cơ quan đăng ký ung thư khác đã ký thỏa thuận chia sẻ dữ liệu qua lại với Ủy viên.
Cũng áp dụng:
§ 32.1-38 Miễn trừ trách nhiệm.
Bất kỳ người nào thực hiện báo cáo hoặc tiết lộ theo yêu cầu hoặc được ủy quyền theo chương này, bao gồm bất kỳ báo cáo tự nguyện nào được gửi theo yêu cầu của Bộ Y tế để giám sát đặc biệt hoặc các nghiên cứu dịch tễ học khác, sẽ được miễn trừ trách nhiệm dân sự hoặc hình phạt hình sự liên quan trừ khi người đó hành động với hành vi cẩu thả hoặc cố ý xấu. Ngoài ra, ngoại trừ các yêu cầu báo cáo có thể được thiết lập trong chương này hoặc theo bất kỳ quy định nào được ban hành theo đó, bất kỳ cơ quan lấy máu hoặc ngân hàng mô nào không có nghĩa vụ phải thông báo cho bất kỳ người nào khác về bất kỳ kết quả xét nghiệm nào được báo cáo và nguyên nhân hành động sẽ không phát sinh do bất kỳ thực thể nào không thông báo cho người khác. Cả Ủy viên và giám đốc y tế địa phương đều không được tiết lộ cho công chúng tên của bất kỳ người nào được báo cáo hoặc tên của bất kỳ người nào thực hiện báo cáo theo chương này.
§ 32.1-40 Quyền của Ủy viên trong việc kiểm tra hồ sơ y tế.
Mọi người hành nghề chữa bệnh và mọi người phụ trách bất kỳ cơ sở chăm sóc y tế nào đều phải cho phép Ủy viên hoặc người được Ủy viên chỉ định kiểm tra và xem xét bất kỳ hồ sơ y tế nào mà họ có trong tay hoặc được Ủy viên hoặc người được Ủy viên chỉ định yêu cầu truy cập trong quá trình điều tra, nghiên cứu hoặc nghiên cứu về các bệnh tật hoặc tử vong có tầm quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Không có người hành nghề hoặc cá nhân nào phải chịu trách nhiệm trong bất kỳ hành động pháp lý nào vì cho phép việc kiểm tra và xem xét đó.
§ 32.1-41 Phải bảo mật thông tin của bệnh nhân và bác sĩ khi sử dụng hồ sơ y tế.
Ủy viên hoặc người được Ủy viên chỉ định phải bảo vệ danh tính của mỗi bệnh nhân và người hành nghề chữa bệnh có hồ sơ được kiểm tra theo §32.1-40 ngoại trừ việc Ủy viên, theo quyết định riêng của mình, có thể tiết lộ danh tính của những bệnh nhân và người hành nghề đó nếu có liên quan đến một cuộc điều tra, nghiên cứu hoặc học tập. Bất kỳ người nào được tiết lộ danh tính như vậy đều phải giữ bí mật danh tính của mình.