Bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu là gì?

Bạch hầu là một căn bệnh nghiêm trọng do vi khuẩn có tên Corynebacterium diphtheriae gây ra. Vi khuẩn này sản sinh ra độc tố (chất độc) có thể gây bệnh nghiêm trọng. Căn bệnh này có thể ảnh hưởng đến mũi, họng hoặc da và có thể gây tử vong. Các trường hợp mắc bệnh bạch hầu rất hiếm ở Hoa Kỳ nhờ có vắc-xin.

Ai mắc bệnh bạch hầu?

Bạch hầu là một căn bệnh hiếm gặp ở Hoa Kỳ. Bệnh này có nhiều khả năng xảy ra ở những người chưa tiêm vắc-xin và đi du lịch đến các quốc gia nơi căn bệnh này phổ biến.

Bệnh bạch hầu lây lan như thế nào?

Vi khuẩn bạch hầu có thể sống trong miệng, mũi, họng hoặc da của người bị nhiễm bệnh. Mọi người thường lây lan vi khuẩn qua ho hoặc hắt hơi. Mọi người cũng có thể bị nhiễm bệnh do chạm vào vết thương hở hoặc vết loét do vi khuẩn gây ra.

Triệu chứng của bệnh bạch hầu là gì?

Các triệu chứng của bệnh bạch hầu tùy thuộc vào phần cơ thể bị ảnh hưởng. Bệnh bạch hầu đường hô hấp là một tình trạng rất nghiêm trọng. Các triệu chứng bao gồm đau họng, sốt nhẹ, ớn lạnh và đôi khi hạch bạch huyết ở cổ sưng to. Một lớp phủ dày màu xám gọi là “màng giả” có thể hình thành ở phía sau mũi hoặc cổ họng khiến bạn khó thở hoặc khó nuốt. Nhiễm trùng da do bệnh bạch hầu hiếm khi gây ra vấn đề nghiêm trọng. Tuy nhiên, chúng có thể gây ra vết loét hoặc vết thương hở đau đớn.

Triệu chứng xuất hiện sau bao lâu kể từ khi tiếp xúc?

Thông thường, phải mất từ 2 đến 5 ngày thì các triệu chứng mới xuất hiện sau khi một người tiếp xúc với vi khuẩn tạo ra độc tố bạch hầu.

Người bệnh có thể mang bệnh bạch hầu trong bao lâu?

Cần phải xét nghiệm để xác nhận rằng một người không còn mang bệnh bạch hầu nữa. Sau khi bắt đầu dùng thuốc kháng sinh, người bị nhiễm bệnh thường sẽ không còn khả năng lây nhiễm trong vòng 48 giờ. Nên tiếp tục dùng kháng sinh cho đến khi người bị nhiễm có kết quả xét nghiệm bạch hầu âm tính. Nếu không được điều trị, người bị nhiễm bệnh có thể lây nhiễm trong vòng hai đến bốn tuần.

Bệnh bạch hầu được chẩn đoán như thế nào?

Xét nghiệm bao gồm việc lấy mẫu ở vết thương trên da hoặc phía sau cổ họng và mũi. Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe gửi mẫu đến phòng xét nghiệm để thử nghiệm. Các nhân viên phòng thí nghiệm cố gắng nuôi cấy (phát triển) để xác định bất kỳ loại vi khuẩn nào. Nếu C. diphtheriae phát triển, các bác sĩ xét nghiệm phải kiểm tra xem vi khuẩn có sản sinh ra độc tố bạch hầu hay không.

Phương pháp điều trị bệnh bạch hầu là gì?

Một số loại kháng sinh có thể được kê đơn để điều trị bệnh bạch hầu. Có thể có thuốc giải độc bạch hầu để ngăn ngừa bệnh trở nên trầm trọng hơn.

Những người tiếp xúc với người bị bệnh bạch hầu có cần phải xét nghiệm và điều trị không?

Những người tiếp xúc gần với người bị bệnh bạch hầu nên được dùng thuốc kháng sinh để phòng ngừa bệnh. Họ cũng cần được theo dõi bệnh tật, xét nghiệm bệnh bạch hầu và tiêm vắc-xin phòng bệnh nếu chưa được tiêm vắc-xin phòng bệnh bạch hầu đầy đủ.

Làm thế nào để phòng ngừa bệnh bạch hầu?

Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh bạch hầu là tiêm vắc-xin. Có ba loại vắc-xin kết hợp có tác dụng bảo vệ chống lại bệnh bạch hầu: DTaP, Td và Tdap. Vắc-xin DTaP cũng giúp bảo vệ chống lại bệnh uốn ván và ho gà. DTaP được tiêm khi trẻ được khoảng hai tháng tuổi. Cần tiêm nhiều liều để đảm bảo được bảo vệ. Khả năng miễn dịch suy giảm theo thời gian. Thanh thiếu niên và người lớn được khuyến cáo nên tiêm vắc-xin tăng cường có tên là Tdap. Sau khi tiêm Tdap, mọi người nên tiêm vắc-xin Td mỗi 10 năm. Hãy trao đổi với nhà cung cấp vắc-xin nếu bạn có thắc mắc về vắc-xin bạch hầu.

Tôi có thể tìm hiểu thêm về bệnh bạch hầu bằng cách nào?

Mở pdf để tải xuống

Mở tài liệu để tải xuống

Mở trong cửa sổ mới

Liên kết ngoài sẽ mở trong cửa sổ mới.  Nhấp vào liên kết để thoát khỏi Trang web của Sở Y tế Virginia. 

Cập nhật lần cuối: Ngày 6 tháng 8, năm 2025